Quốc kỳ Liên bang Nga |
Dân số
Dân số cố định của Liên bang Nga tính đến thời điểm ngày 1 tháng 9 năm 2014 là 146,2 triệu người, đứng hàng thứ chín trên thế giới.
Thành phần các dân tộc của Nga là rất đa dạng. Người dân tộc Nga chiếm 81,53%, Tatar 3,76%, Ucraina 2,97%, Chuvash 1,21%. Bashkir 0,92%, Belarus 0,82%, Moldova 0,73%, Chechnia 0,61%, Đức 0,57% và các dân tộc khác.
Vì lý do lãnh thổ trải dài từ bắc đến nam, Nga xuyên qua bốn vành đai khí hậu: bắc cực, cận bắc cực, ôn đới và cận nhiệt đới.
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức (quốc gia) trên tòan bộ lãnh thổ Liên bang Nga là tiếng Nga. Nga là một đất nước đa ngôn ngữ. Dân chúng Nga nói đến 150 thứ tiếng. Tòan thể các dân tộc của Liên bang Nga đều được đảm bảo quyền bảo tồn tiếng mẹ đẻ.
Lãnh thổ
Nga là một quốc gia có lãnh thổ rộng nhất về diện tích trên thế giới (17.075.400 km2) - chiếm một phần tám đất liền của trái đất. Phần phía tây, được gọi là phần châu Âu của Nga, nơi có 4/5 dân số đang sinh sống, phân bố trong phạm vi Đông Âu, trong khi đó phần phía đông kéo dài đến tận Ural, nằm tại vùng Bắc Á. Chiều dài của Nga từ tây sang đông là hơn 9 ngàn km, từ bắc xuống nam là từ 2,5 đến 4 ngàn km.
Nga có biên giới với mười bảy nước (một chỉ số lớn nhất thế giới), trong số đó trên đất liền với các quốc gia sau đây: Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, Litva, Ba Lan, Belarus, Ucraina, Abkhazia, Gruzia, Nam Ossetia, Azerbajan, Kazakhstan, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, giáp biển với Nhật Bản và Hoa Kỳ.
45% lãnh thổ là rừng, 4% mặt nước, 13% đất sử dụng cho nông nghiệp được, 19% có thể chăn nuôi hươu, 19% là các vùng lãnh thổ khác.
Đối với Nga điều đặc trưng là các thể loại đa dạng về hình thức địa hình có trong tự nhiên. Thể loại chiếm đa số địa hình - chiếm gần như 3/4 lãnh thổ đất nước - là bình nguyên. Đặc biệt điển hình là các bình nguyên lớn nhất trên trái đất Đông-Âu và Tây-Sibir.
Thời gian
Tại Nga có chín múi giờ. Thời gian được tính từ +2 tiếng theo GMT tại Kalinigrad đến +11 tiếng trên Kamchatka và Chukota. Giờ Matxcova và Sankt-Peterburg là +3 theo GMT.
Các thành phố chính
Thủ đô - Matxcova (gần 12 triệu người). Các thành phố lớn nhất (hơn 1 triệu người): Sankt-Peterburg (4,6 triệu người), Novosibirsk, Nizhniy Novgorod, Ekaterinburg, Samara, Omsk, Chelyabinsk, Kazan, Perm, Ufa, Rostov-trên-sông-Dôn và Volgagrad.
Đơn vị tiền tệ
Đồng Rub.
Dân số cố định của Liên bang Nga tính đến thời điểm ngày 1 tháng 9 năm 2014 là 146,2 triệu người, đứng hàng thứ chín trên thế giới.
Thành phần các dân tộc của Nga là rất đa dạng. Người dân tộc Nga chiếm 81,53%, Tatar 3,76%, Ucraina 2,97%, Chuvash 1,21%. Bashkir 0,92%, Belarus 0,82%, Moldova 0,73%, Chechnia 0,61%, Đức 0,57% và các dân tộc khác.
Vì lý do lãnh thổ trải dài từ bắc đến nam, Nga xuyên qua bốn vành đai khí hậu: bắc cực, cận bắc cực, ôn đới và cận nhiệt đới.
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức (quốc gia) trên tòan bộ lãnh thổ Liên bang Nga là tiếng Nga. Nga là một đất nước đa ngôn ngữ. Dân chúng Nga nói đến 150 thứ tiếng. Tòan thể các dân tộc của Liên bang Nga đều được đảm bảo quyền bảo tồn tiếng mẹ đẻ.
Lãnh thổ
Nga là một quốc gia có lãnh thổ rộng nhất về diện tích trên thế giới (17.075.400 km2) - chiếm một phần tám đất liền của trái đất. Phần phía tây, được gọi là phần châu Âu của Nga, nơi có 4/5 dân số đang sinh sống, phân bố trong phạm vi Đông Âu, trong khi đó phần phía đông kéo dài đến tận Ural, nằm tại vùng Bắc Á. Chiều dài của Nga từ tây sang đông là hơn 9 ngàn km, từ bắc xuống nam là từ 2,5 đến 4 ngàn km.
Nga có biên giới với mười bảy nước (một chỉ số lớn nhất thế giới), trong số đó trên đất liền với các quốc gia sau đây: Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, Litva, Ba Lan, Belarus, Ucraina, Abkhazia, Gruzia, Nam Ossetia, Azerbajan, Kazakhstan, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, giáp biển với Nhật Bản và Hoa Kỳ.
45% lãnh thổ là rừng, 4% mặt nước, 13% đất sử dụng cho nông nghiệp được, 19% có thể chăn nuôi hươu, 19% là các vùng lãnh thổ khác.
Đối với Nga điều đặc trưng là các thể loại đa dạng về hình thức địa hình có trong tự nhiên. Thể loại chiếm đa số địa hình - chiếm gần như 3/4 lãnh thổ đất nước - là bình nguyên. Đặc biệt điển hình là các bình nguyên lớn nhất trên trái đất Đông-Âu và Tây-Sibir.
Thời gian
Tại Nga có chín múi giờ. Thời gian được tính từ +2 tiếng theo GMT tại Kalinigrad đến +11 tiếng trên Kamchatka và Chukota. Giờ Matxcova và Sankt-Peterburg là +3 theo GMT.
Các thành phố chính
Thủ đô - Matxcova (gần 12 triệu người). Các thành phố lớn nhất (hơn 1 triệu người): Sankt-Peterburg (4,6 triệu người), Novosibirsk, Nizhniy Novgorod, Ekaterinburg, Samara, Omsk, Chelyabinsk, Kazan, Perm, Ufa, Rostov-trên-sông-Dôn và Volgagrad.
Đơn vị tiền tệ
Đồng Rub.
Theo vietnam.mid.ru