Cải tạo ao
Ao ương tôm giống rộng từ 500 – 1.000 m2. Ao nuôi liền kề với ao ương để tiện cho việc san thưa, hạn chế tôm nuôi bị sốc. Trước mỗi vụ nuôi, cần cải tạo ao nuôi và ao ương theo hướng dẫn và tiêu chuẩn được khuyến cáo.
Gây màu nước bằng phương pháp bón phân vô cơ (urê hoặc DAP) nhằm duy trì độ tảo trong ao, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm giống….
Sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các dòng vi khuẩn (Lactobacillus, Nitrobacter, Nitrosomonas…) để khống chế vi khuẩn gây bệnh, làm sạch đáy ao, hấp thu khí độc NH3, H2S, NO2… Sau khi gây màu nước nên kiểm tra độ trong của nước ao, khi đạt 35 – 40 cm mới tiến hành thả giống.
Giai đoạn 1: Tôm giống và phương pháp ương
– Chọn tôm giống thả nuôi có chất lượng đảm bảo, xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng, âm tính với các bệnh nguy hiểm như: Bệnh còi, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính, Taura.
- Ương tôm trong ao ương với mật độ ương phổ biến 100 – 150 con/m2. Thả tôm giống vào thời điểm sáng sớm.
– Chăm sóc tôm nuôi, theo dõi các yếu tố môi trường ao ương (ôxy hòa tan, pH, nhiệt độ, độ kiềm, độ mặn…), khả năng tiêu tốn thức ăn hằng ngày để kịp thời xử lý. Định kỳ sử dụng vôi CaCO3 liều lượng 10 – 15 kg/100 m3 kết hợp tạt vi sinh cho ao ương, khoáng để ổn định các yếu tố môi trường ao ương.
Giai đoạn 2: Chăm sóc, quản lý sau khi san nuôi
Tôm sau khi ương được 30 – 40 ngày, san ra ao nuôi. Nên san tôm vào lúc thời tiết thuận lợi, lúc chiều tối. Trước khi san cần lưu ý kiểm tra môi trường cả hai ao (ao ương và ao san) đảm bảo sự tương đồng về: độ mặn, pH, độ kiềm, ôxy hòa tan… nhằm hạn chế gây sốc cho tôm nuôi.
Cho tôm ăn từ 4 cữ/ngày, theo nguyên tắc “ngày nhiều, đêm ít” với tỷ lệ 6:4. Trong những ngày thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, tôm đang lột xác… giảm lượng thức ăn 30 – 50% lượng thức ăn hằng ngày.
Nước nuôi tôm cần độ kiềm > 80 mg/l trở lên, gây bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite với liều lượng 10 – 15 kg/1.000 m3 kết hợp tạt khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
Định kỳ 7 – 10 ngày cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi. Cấp nước bổ sung cho ao nuôi khi thật sự cần thiết và nước đã được xử lý cẩn thận, mỗi lần bổ sung 10 – 20% vào sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Ao ương tôm giống rộng từ 500 – 1.000 m2. Ao nuôi liền kề với ao ương để tiện cho việc san thưa, hạn chế tôm nuôi bị sốc. Trước mỗi vụ nuôi, cần cải tạo ao nuôi và ao ương theo hướng dẫn và tiêu chuẩn được khuyến cáo.
Nước ở ao nuôi từ lúc san nuôi đến thu hoạch luôn phải được xử lý cẩn thận để tránh tôm bị sốc. |
Gây màu nước bằng phương pháp bón phân vô cơ (urê hoặc DAP) nhằm duy trì độ tảo trong ao, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm giống….
Sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các dòng vi khuẩn (Lactobacillus, Nitrobacter, Nitrosomonas…) để khống chế vi khuẩn gây bệnh, làm sạch đáy ao, hấp thu khí độc NH3, H2S, NO2… Sau khi gây màu nước nên kiểm tra độ trong của nước ao, khi đạt 35 – 40 cm mới tiến hành thả giống.
Giai đoạn 1: Tôm giống và phương pháp ương
– Chọn tôm giống thả nuôi có chất lượng đảm bảo, xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng, âm tính với các bệnh nguy hiểm như: Bệnh còi, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính, Taura.
Tôm được ương trong ao có mái che để giảm nhiệt độ và ổn định môi trường nước, có lắp đặt hệ thống quạt ô xy, xy – phông đáy. |
- Ương tôm trong ao ương với mật độ ương phổ biến 100 – 150 con/m2. Thả tôm giống vào thời điểm sáng sớm.
– Chăm sóc tôm nuôi, theo dõi các yếu tố môi trường ao ương (ôxy hòa tan, pH, nhiệt độ, độ kiềm, độ mặn…), khả năng tiêu tốn thức ăn hằng ngày để kịp thời xử lý. Định kỳ sử dụng vôi CaCO3 liều lượng 10 – 15 kg/100 m3 kết hợp tạt vi sinh cho ao ương, khoáng để ổn định các yếu tố môi trường ao ương.
Thả tôm giống ở ao ương |
Giai đoạn 2: Chăm sóc, quản lý sau khi san nuôi
Tôm sau khi ương được 30 – 40 ngày, san ra ao nuôi. Nên san tôm vào lúc thời tiết thuận lợi, lúc chiều tối. Trước khi san cần lưu ý kiểm tra môi trường cả hai ao (ao ương và ao san) đảm bảo sự tương đồng về: độ mặn, pH, độ kiềm, ôxy hòa tan… nhằm hạn chế gây sốc cho tôm nuôi.
Hệ thống nước tuần hoàn đảm bảo nước đủ tiêu chuẩn cho quá trình nuôi tôm hai giai đoạn |
Cho tôm ăn từ 4 cữ/ngày, theo nguyên tắc “ngày nhiều, đêm ít” với tỷ lệ 6:4. Trong những ngày thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, tôm đang lột xác… giảm lượng thức ăn 30 – 50% lượng thức ăn hằng ngày.
|
Tôm thẻ nuôi hai đoạn có năng suất cao |
Nước nuôi tôm cần độ kiềm > 80 mg/l trở lên, gây bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite với liều lượng 10 – 15 kg/1.000 m3 kết hợp tạt khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
Định kỳ 7 – 10 ngày cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi. Cấp nước bổ sung cho ao nuôi khi thật sự cần thiết và nước đã được xử lý cẩn thận, mỗi lần bổ sung 10 – 20% vào sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Phúc Hậu - Huỳnh Sử - Kim Há
Phòng thư ký BT