Hướng dẫn, quy định chi tiết về thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi

Hướng dẫn, quy định chi tiết về thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi
Thu hoạch trứng gà tại trang trại của HTX chăn nuôi Nam Việt, (xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội). Ảnh: Vũ Sinh - TTXVN
 Thu hoạch trứng gà tại trang trại của HTX chăn nuôi Nam Việt, (xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội). Ảnh: Vũ Sinh - TTXVN 

Về điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, Nghị định quy định chi tiết 2/10 điều kiện mà tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng phải đáp ứng.

Cụ thể, dây chuyền sản xuất, trang thiết bị tiếp xúc với thức ăn chăn nuôi phải được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, không gây nhiễm chéo, không thôi nhiễm chất độc hại từ thiết bị sang thức ăn chăn nuôi; khu vực chứa thức ăn chăn nuôi bảo đảm thông thoáng, có đủ ánh sáng để quan sát bằng mắt thường, có giải pháp chống ẩm để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm; cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật.

Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có biện pháp để kiểm soát tạp chất (cát sạn, kim loại, bụi) gây nhiễm bẩn vào sản phẩm; kiểm soát, phòng, chống động vật xâm nhập vào khu vực sản xuất, khu lưu trữ sản phẩm; phòng, chống mối mọt; thu gom, xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm và bảo đảm vệ sinh môi trường; bảo hộ, vệ sinh cho người lao động và khách tham quan khu vực sản xuất.

Về thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh, Nghị định nêu rõ tiêu chí đối với một số loại vật nuôi ở giai đoạn con non được sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh được quy định như sau: Lợn con có khối lượng đến 25 kg hoặc từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi; gà, vịt, ngan, chim cút từ 1-21 ngày tuổi; thỏ từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi; bê, nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi. Nghị định cũng nêu rõ chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm và thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ.

Mật độ chăn nuôi quy định theo 6 vùng

Nghị định dành một chương riêng quy định về điều kiện chăn nuôi như: Quy mô chăn nuôi; mật độ chăn nuôi đối với các vùng; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn; đánh giá điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn; quản lý nuôi chim yến, hươu sao và danh mục động vật khác được phép chăn nuôi.

Trong đó, về mật độ chăn nuôi, Nghị định quy định: Diện tích đất nông nghiệp làm căn cứ để xác định mật độ chăn nuôi bao gồm tổng diện tích các loại đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định thành 6 vùng để xác định mật độ chăn nuôi.

Trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng mật độ chăn nuôi năm 2018 là 1,84 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,8 ĐVN/ha. Vùng trung du và miền núi phía Bắc mật độ chăn nuôi năm 2018 là 0,47 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,0 ĐVN/ha. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung mật độ chăn nuôi năm 2018 là 0,43 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,0 ĐVN/ha. Vùng Tây Nguyên mật độ chăn nuôi năm 2018 là 0,2 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,0 ĐVN/ha. Vùng Đông Nam Bộ mật độ chăn nuôi năm 2018 là 0,76 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,5 ĐVN/ha. Vùng đồng bằng sông Cửu Long mật độ chăn nuôi năm 2018 là 0,35 ĐVN/ha và đến năm 2030 là 1,0 ĐVN/ha.
Hiền Hạnh
TTXVN

Có thể bạn quan tâm