Bộ Y tế cho biết, tính từ 16 giờ ngày 24/6 đến 16 giờ ngày 25/6, Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19 ghi nhận 657 ca mắc mới trong nước (tăng 4 ca so với ngày trước đó) tại 36 tỉnh, thành phố (có 512 ca trong cộng đồng).
Các tỉnh, thành phố ghi nhận ca bệnh như sau: Hà Nội (169 ca), Bắc Ninh (53 ca), Phú Thọ (45 ca), Yên Bái (43 ca), Lào Cai (34 ca), Thành phố Hồ Chí Minh (27 ca), Quảng Ninh (22 ca), Quảng Bình, Nghệ An (mỗi địa phương 21 ca), Hải Phòng (18 ca), Vĩnh Phúc (17 ca), Đà Nẵng, Hòa Bình (mỗi địa phương 15 ca), Hà Nam (14 ca), Thái Nguyên (13 ca), Ninh Bình, Cao Bằng, Thái Bình (mỗi địa phương 12 ca), Hưng Yên (11 ca), Thanh Hóa, Quảng Trị, Tuyên Quang (mỗi địa phương 9 ca), Nam Định (8 ca), Hải Dương, Lâm Đồng (mỗi địa phương 7 ca), Điện Biên (6 ca), Sơn La, Lai Châu, Khánh Hòa (mỗi địa phương 5 ca), Tây Ninh, Vĩnh Long (mỗi địa phương 3 ca), Bình Định, Bà Rịa - Vũng Tàu (mỗi địa phương 2 ca), Bình Phước, Lạng Sơn, Đồng Tháp (mỗi địa phương 1 ca).
Các địa phương ghi nhận số ca mắc giảm nhiều nhất so với ngày trước đó: Đà Nẵng (32 ca), Bắc Kạn (12 ca), Hà Tĩnh (11 ca).
Các địa phương ghi nhận số ca mắc tăng cao nhất so với ngày trước đó: Bắc Ninh (53 ca), Hải Phòng (18 ca), Quảng Bình (14 ca).
Trung bình số ca mắc mới trong nước ghi nhận trong 7 ngày qua là 677 ca/ngày.
Kể từ đầu dịch đến nay, Việt Nam có 10.742.891 ca mắc, đứng thứ 12/227 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca mắc/1 triệu dân, nước ta đứng thứ 104/227 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 108.484 ca mắc).
Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/4/2021 đến nay), số ca mắc ghi nhận trong nước là 10.735.124 ca, trong đó có 9.639.697 ca đã được công bố khỏi bệnh.
Các địa phương ghi nhận số nhiễm tích lũy cao trong đợt dịch này: Hà Nội (1.604.861 ca), Thành phố Hồ Chí Minh (609.986 ca), Nghệ An (485.510 ca), Bắc Giang (387.719 ca), Bình Dương (383.796 ca).
Trong ngày, 5.239 ca được công bố khỏi bệnh, nâng tổng số ca được điều trị khỏi lên 9.642.514 ca. 34 bệnh nhân đang thở ô xy, trong đó: 25 ca thở ô xy qua mặt nạ; 3 ca thở ô xy dòng cao HFNC; 1 ca thở máy không xâm lấn; 5 ca thở máy xâm lấn. Không ghi nhận ca tử vong do COVID-19.
Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.084 ca, chiếm 0,4% so với tổng số ca mắc.
Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/227 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 130/227 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 6/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 25/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 4 ASEAN).
Ngày 24/6 có 722.191 liều vaccine phòng COVID-19 được tiêm. Như vậy, tổng số liều vaccine đã được tiêm là 229.206.194 liều, trong đó:
Số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 204.190.127 liều: Mũi 1 là 71.497.699 liều; Mũi 2 là 68.856.714 liều; Mũi 3 là 1.509.180 liều; Mũi bổ sung là 14.973.042 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 44.266.152 liều; Mũi nhắc lại lần 2 là 3.087.340 liều.
Số liều tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi là 17.812.079 liều: Mũi 1 là 8.972.179 liều; Mũi 2 là 8.613.434 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 226.466 liều.
Số liều tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là 7.203.988 liều: Mũi 1 là 5.590.914 liều; Mũi 2 là 1.613.074 liều.
*Mở rộng đối tượng tiêm mũi 4 vaccine phòng COVID-19
Trong hướng dẫn tại Quyết định 2357/BYT-DP, Bộ Y tế cho biết, đối tượng tiêm là: Người từ 50 tuổi trở lên; Người từ 18 tuổi trở lên có suy giảm miễn dịch từ thể vừa đến thể nặng; Người từ 18 tuổi trở lên thuộc nhóm nguy cơ cao phơi nhiễm với COVID-19: cán bộ y tế, cán bộ tuyến đầu, công nhân, người làm việc các khu công nghiệp.
Tuy nhiên, tại hướng dẫn mới ban hành ngày 23/6, Bộ Y tế đã mở rộng đối tượng tiêm mũi 4 gồm: Người từ 50 tuổi trở lên; Người từ 18 tuổi trở lên có suy giảm miễn dịch từ thể vừa đến thể nặng; Người từ 18 tuổi trở lên thuộc nhóm nguy cơ cao phơi nhiễm với COVID-19 như cán bộ y tế, cán bộ tuyến đầu (lực lượng công an, quân đội, giáo viên, người làm việc trong lĩnh vực giao thông vận tải, người cung cấp dịch vụ thiết yếu, người làm việc tại các cơ sở dịch vụ du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ), công nhân, người làm việc các khu công nghiệp.
PV