Bộ Giáo dục ban hành chỉ thị năm học 2016 - 2017

Bộ Giáo dục ban hành chỉ thị năm học 2016 - 2017
Theo đó, phương hướng chung sẽ là tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Cụ thể: Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểmgiáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lốisống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục tìnhtrạng dạy thêm, học thêm sai quy định; giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp chútrọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lựcchất lượng cao và gắn với nhu cầu thị trường lao động.
 
Bộ Giáo dục ban hành chỉ thị năm học 2016 - 2017 ảnh 1
Rà soát lại đội ngũ giáo viên là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học này.

Rà soát, quy hoạch lại mạnglưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước: Căn cứ vào các chuẩn, quy chuẩn bảođảm chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các địa phương tổchức rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trungcấp, cao đẳng và giáo dục thường xuyên phù hợp với điều kiện của từng vùng, địa phương. Triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục đại học để cócăn cứ xếp hạng, phân tầng và sắp xếp lại mạng lưới một cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Nâng cao chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý các cấp: Rà soát, hoàn thiện để ban hành các chuẩn giáo viên,chuẩn/tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Đánh giá thực trạng chấtlượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêuchuẩn ban hành, theo đó xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giảnbiên chế những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn.Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạosư phạm với các địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, trao đổi, tự học.

Phân luồng và định hướng nghiệp nghiệp cho học sinh phổ thông. Cụ thể, tuyên truyền nângcao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhàtrường. Cungcấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thịtrường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương. Hoàn thiện chương trình giáo dụchướng nghiệp trong trường phổ thông. Xây dựng chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên giáo dụchướng nghiệp trong trường phổ thông. Biên soạn tài liệu giáodục hướng nghiệp, khởi nghiệp kinh doanh và quản lý giáo dục hướng nghiệp. 

Triển khai thí điểm mô hình giáo dụcnhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáodục nghề nghiệp và các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đào tạo kỹnăng nghề trong chương trình hướng nghiệp. Tăng cường huy động các nguồn lựctài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.

Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh, như chuẩn hóa đội ngũ giáo viênngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông. Hỗ trợ các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm triển khai đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy chuyên ngành bằng ngoại ngữ.

Xây dựng, hoàn thiện chươngtrình, sách giáo khoa, hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tiếp vàtrực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo chung. Xây dựng chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ tăng cường, chuyên ngữ và song ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểmtra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục,đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoạingữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi quốc gia. Nghiên cứu xây dựng hệ thống trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốcgia. 

Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học: Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linhhoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáodục các cấp và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý cho các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mớinội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thựcvà hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền.

Đẩy mạnh tự chủ với giáo dục đại học: Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự chủtheo Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật cóliên quan về tự chủ các cơ sở giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và họcthuật để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện quyền tự chủ được giao.

Tổng kết, nhân rộng cácmô hình tự chủ thành công trong hệ thống. Tăngcường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền tự chủ. 

Hội nhập quốc tế trong đào tạo. Cụ thể, thí điểm các mô hình giáo dục tiên tiến, chương trình giảng dạy,sách giáo khoa, kiểm tra, đánh giá học sinh của các nước ở bậc học phổ thôngtrong cả nước.

Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đàotạo, nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở giáodục đại học, cao đẳng và trung cấp tiếp nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nướcngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy, tăng cường thu hút chuyên gia nước ngoài và đội ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài về nước tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Các cơ sở giáo dục đại học chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên với các trường đại học nước ngoài. Đẩy mạnhhợp tác trong nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định của nước ngoài. 

Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp họcvà nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầutư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu. Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp theo mô hình phối thuộc để đầu tư các phòng thínghiệm, trung tâm nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo, đồng thời giải quyết các yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp.

Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường lao động. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng giảm dần các ngànhnghề đào tạo đang dư thừa trên thị trường lao động nhưkế toán, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng..., tăng cường đào tạo các ngành khoa học kỹ thuật vàcông nghệ. 

Kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dụcđại học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học. Thành lập các nhóm giảng dạy -nghiên cứu được đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đàotạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, qua đó nâng caochất lượng người học sau đào tạo.

Có thể bạn quan tâm